NGÀNH KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG

1. Chuyên ngành LOGISTICS VÀ HẠ TẦNG GIAO THÔNG

  • Mã ngành xét tuyển: 7580205 (Chương trình chuẩn) – 758020511H (Chương trình chất lượng cao)
  • Tổ hợp môn xét tuyển: A00, A01, D01, D07

2. Chuyên ngành XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG

  • Mã ngành xét tuyển: 7580205 (Chương trình chuẩn) – 758020501H (Chương trình chất lượng cao)
  • Tổ hợp môn xét tuyển: A00, A01, D01, D07

3. Chuyên ngành XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ

  • Mã ngành xét tuyển: 7580205 (Chương trình chuẩn)
  • Tổ hợp môn xét tuyển: A00, A01, D01, D07

4. Chuyên ngành XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐÔ THỊ

  • Mã ngành xét tuyển: 7580205 (Chương trình chuẩn)
  • Tổ hợp môn xét tuyển: A00, A01, D01, D07

5. Chuyên ngành QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ GIAO THÔNG

  • Mã ngành xét tuyển: 7580205 (Chương trình chuẩn)
  • Tổ hợp môn xét tuyển: A00, A01, D01, D07

__________________________________

1. Chuyên ngành LOGISTICS VÀ HẠ TẦNG GIAO THÔNG (7580205 – 758020511H)

2. Chuyên ngành XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG (7580205 – 758020501H)

Chuyên ngành Xây dựng cầu đường là một trong những ngành đào tạo chủ lực của Khoa Công Trình Giao Thông trong gần 20 năm qua. Các giảng viên ngành Cầu Đường là những người thầy đầy tâm huyết với sinh viên và có trình độ chuyên môn cao, hơn 80% giảng viên có trình độ Tiến sỹ và được đào tạo từ các nước phát triển như Anh, Pháp, Đức, Nga, Hàn Quốc… Vì vậy, trong suốt thời gian qua, sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể tự tin tìm việc đúng chuyên ngành đã được học, nhiều sinh viên trường đã trở thành các Kỹ sư có trình độ chuyên môn cao và cán bộ nồng cốt trong các công ty tư vấn, sở ban ngành … đặc biệt là khu vực Miền Trung và phía Nam. Nhiều sinh viên đã trở thành các nhà nghiên cứu khoa học mang tầm quốc tế ở các trường đại học lớn, các viện nghiên cứu trên thế giới như Đại học Bristol (Anh Quốc), Đại học New South Wales (Úc), Đại học Luân Đôn (Anh Quốc), … Theo khảo sát tình hình tìm việc làm của SV sau khi tốt nghiệp trong những năm gần đây (2017 đến 2018): Đối với các ngành thuộc Khoa CTGT thì có đến 94% SV có việc làm đúng chuyên ngành, và riêng ngành Cầu Đường là 100% (theo Báo cáo số 891/BC-ĐHGTVT/2018).

Trường luôn có chiến lược xây dựng chương trình đào tạo, đầu tư cơ sở vật chất, tài liệu học tập, phòng thí nghiệm đầy đủ để phục vụ cho sinh viên có được môi trường học tập tốt nhất để SV sau khi tốt nghiệp ngành Cầu Đường không những đạt trình độ cao đúng chuyên ngành của mình mà còn có khả năng thích nghi làm việc ở nhiều ngành thuộc lĩnh vực khác như: Xây dựng dân dụng và công nghiệp, Thủy lợi, Cảng công trình biển, …

Các công việc SV có thể tham gia sau khi tốt nghiệp bao gồm: khảo sát và tư vấn thiết kế; tư vấn đầu tư trong lĩnh vực Xây dựng cho các tổ chức tín dụng; tư vấn giám sát; quản lý dự án; thi công công trình; công tác nghiên cứu tại các Trường ĐH, các Viện nghiên cứu trong và ngoài nước; …

Việc phát triển giao thông vận tải, đặc biệt là lĩnh vực Cầu Đường, có ý nghĩa quan trọng để tạo nền tảng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy vốn đầu tư cho ngành luôn chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước. Năm 2016 nguồn vốn cho Bộ Giao thông chiếm gần 30% trong tổng nguồn vốn của 10 Bộ ngành khác nhau, năm 2017 chiếm khoảng 50% và năm 2018 chiếm khoảng 30%. Hiện nay nhiều dự án Cầu đường mang tầm quốc gia như Dự án cao tốc Bắc Nam, Dự án vành đai ven biển … vốn lên tới hàng trăm nghìn tỉ đồng đang triển khai. Riêng tại TP. HCM, năm 2019-2020, Sở GTVT cho biết TP sẽ triển khai khoảng 138 dự án giao thông đường bộ trong thành phố như dự án đường ven sông (18277 tỉ đồng), dự án Cầu Cát Lái (339 triệu đô), cầu Cần Giờ, cầu Thủ Thiêm 4… Điều đó cho thấy tiềm năng phát triển của ngành Cầu đường là rất lớn. Đây là cơ hội cho SV sau khi tốt nghiệp khẳng định giá trị bản thân, tạo nên nhiều ích lợi cho gia đình và cho xã hội.

3. Chuyên ngành XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ (7580205)

Giao thông vận tải luôn là mạch máu lưu thông của mỗi quốc gia, giữ vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển về mọi mặt của đất nước. Trong đó, giao thông vận tải đường bộ là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội. Với lợi thế vận chuyển từ cửa đến cửa, vận tải bằng đường bộ luôn thực hiện vận chuyển một khối lượng hàng hoá, hành khách rất lớn. Tỷ trọng vận tải bằng đường bộ chiếm trên 70% hàng hóa và 90% hành khách vận chuyển toàn ngành. Vì vậy, cần được ưu tiên đầu tư phát triển để tạo tiền đề, làm động lực phát triển kinh tế – xã hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa, đáp ứng tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Nhận thức được điều đó, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã, đang và sẽ dành sự quan tâm rất lớn cho đầu tư phát triển và sớm hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Theo định hướng phát triển, trong thời gian tới Việt Nam sẽ đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hệ thống đường quốc lộ; cũng như phát triển mạng lưới đường bộ cao tốc, dự kiến đến năm 2030 chúng ta sẽ có 21 tuyến với tổng chiều dài 6.411 km. Trong đó tiêu biểu nhất là dự án Tuyến cao tốc Bắc-Nam bao gồm Tuyến cao tốc Bắc – Nam phía Đông, tổng chiều dài 1.814 km và Tuyến cao tốc Bắc – Nam phía Tây, tổng chiều dài là 1.269 km đã và đang triển khai.

Bên cạnh đó, hàng loạt các tuyến cao tốc khu vực phía Nam như: Tuyến cao tốc Biên Hòa (Đồng Nai) – Phú Mỹ (Bà Rịa – Vũng Tàu) – Vũng Tàu (Bà Rịa – Vũng Tàu), dài 76 km; Tuyến cao tốc Dầu Giây (Đồng Nai) – Liên Khương (Lâm Đồng) – Đà Lạt (Lâm Đồng), dài 208 km; Tuyến cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Thủ Dầu Một (Bình Dương) – Chơn Thành (Bình Phước), dài 69 km ; Tuyến cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Mộc Bài (Tây Ninh), dài 55 km ; Tuyến cao tốc Châu Đốc (An Giang) – Cần Thơ – Sóc Trăng, dài 200 km ; Tuyến cao tốc Hà Tiên (Kiên Giang) – Rạch Giá (Kiên Giang) – Bạc Liêu, dài 225 km ; Tuyến cao tốc Cần Thơ – Cà Mau, dài 150 km sẽ được đầu tư xây dựng trong thời gian tới, góp phần tạo nên hệ thống mạng lưới đường cao tốc đồng bộ, kết nối các vùng kinh tế lớn phía Nam, thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội (Hình)

Trích nguồn : https://vnexpress.net/

Do vậy, với yêu cầu và quy mô phát triển mạng lưới đường bộ như trên, rõ ràng nhu cầu về cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực Xây dựng Đường bộ là rất lớn. Để đáp ứng được nhu cầu lớn về nguồn nhân lực như vậy, việc đào tạo sinh viên chuyên ngành Xây dựng Đường bộ là rất cần thiết, có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển chung của cả đất nước.

Chuyên ngành Đường bộ là một trong những ngành đào tạo chủ lực của Viện Xây dựng trong hơn 10 năm qua. Các giảng viên ngành Đường bộ là những Thầy, Cô đầy tâm huyết với sinh viên và có trình độ chuyên môn cao, đa số các giảng viên có trình độ Tiến sỹ và được đào tạo từ các nước phát triển như Anh, Pháp, Đức, Nga, Hàn Quốc… Vì vậy, trong suốt thời gian qua, sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể tự tin tìm việc đúng chuyên ngành đã được học, nhiều sinh viên trường đã trở thành các Kỹ sư có trình độ chuyên môn cao và cán bộ nòng cốt trong các công ty tư vấn, sở ban ngành … đặc biệt là khu vực Miền Trung và phía Nam. Nhiều sinh viên đã trở thành các nhà nghiên cứu khoa học mang tầm quốc tế ở các trường đại học lớn, các viện nghiên cứu trên thế giới như Đại học RMIT (Úc), Đại học Sejong (Hàn Quốc), …

Trường luôn có chiến lược xây dựng chương trình đào tạo, đầu tư cơ sở vật chất, tài liệu học tập, phòng thí nghiệm đầy đủ để phục vụ cho sinh viên có được môi trường học tập tốt nhất để SV sau khi tốt nghiệp ngành Đường bộ không những đạt trình độ cao đúng chuyên ngành của mình mà còn có khả năng thích nghi làm việc ở nhiều ngành thuộc lĩnh vực khác như: Cầu đường, Thủy lợi, Cảng công trình biển, …Bên cạnh đó Nhà trường còn chú trọng tới việc nghiên cứu khoa học trong sinh viên, trang bị cho sinh viên các phần mềm ứng dụng cũng như công nghệ mới trong thiết kế các dự án hạ tầng giao thông (Hình)

Giảng viên và sinh viên CN Xây dựng Đường bộ tham dự các Seminar và hội thảo khoa học

Do đó, sinh viên sau khi tốt nghiệp chuyên ngành Xây dựng Đường bộ sẽ được trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để thực hiện công tác chuyên môn tại: Các các cơ quan quản lý nhà nước (Bộ GTVT, Tổng cục Đường bộ, các Cục Quản lý Đường bộ, các Sở GTVT và các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng CTGT của các tỉnh/thành, các Ban quản lý dự án của các quận/huyện, …); Các đơn vị tư vấn trong và ngoài nước về khảo sát, thiết kế, lập dự án, thẩm tra dự án xây dựng công trình giao thông; Các đơn vị tư vấn trong và ngoài nước về giám sát xây dựng, quản lý dự án, đấu thầu, thi công và tổ chức thi công xây dựng công trình giao thông; Các viện/trung tâm nghiên cứu về phát triển hạ tầng giao thông; Các bộ phận chuyên môn của các nhà đầu tư, các nhà thầu quản lý khai thác công trình giao thông; các cơ sở giáo dục chuyên ngành, …

4. Chuyên ngành XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐÔ THỊ (7580205)

Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển kinh tế mạnh mẽ, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng tại các đô thị lớn, tạo hiệu ứng thúc đẩy đô thị hóa nhanh lan tỏa rộng trên phạm vi các tỉnh, các vùng và cả nước. Nhiều đô thị mới, khu đô thị mới được hình thành và phát triển, nhiều đô thị cũ được cải tạo lại, được nâng cấp hạ tầng cơ sở,… Hệ thống đô thị của Việt Nam đã có bước phát triển lớn từ 629 đô thị vào năm 2009 lên 833 đô thị vào năm 2020 với dân số thành thị chiếm gần 40% tổng dân số cả nước.

Một góc Thành phố mới Thủ Đức

Đô thị hóa nhanh với sức ép gia tăng dân số còn kéo theo cơ sở hạ tầng bị quá tải, đặc biệt là hệ thống hạ tầng giao thông trong đô thị chưa theo kịp và đang đứng trước thách thức vô cùng lớn như: đất cho giao thống quá thấp với tỷ lệ nhỏ hơn 10% tại các đô thị lớn; hạ tầng giao thông xuống cấp; sự gia tăng nhanh các phương tiện giao thông hàng năm 10-12%; ùn tắc đang là vấn đề nan giải tại các khu đô thị lớn như TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội; tai nạn giao thông chưa được kiểm soát.
Phát triển đô thị bền vững là mục tiêu chiến lược của các đô thị tại Việt Nam, nền tảng để phát triển đô thị bền vững là hạ tầng giao thông đô thị bền vững với các tiêu chí quan trọng cần đạt được như: tỷ lệ diện tích đất cho giao thông đạt 20-25%, tốc độ lưu thông trong đô thị đạt bình quân 20-25 km/h, vận tải hành khách công cộng chiếm trên 30% tổng lưu lượng … đảm bảo an toàn, tiện lợi và bảo vệ môi trường. Đối với các đô thị lớn nhanh chóng phát triển các phương thức vận tải khối lượng lớn như hệ thống đường sắt đô thị, xe buýt nhanh,…

Qua đó chúng ta có thể thấy nhu cầu về nguồn nhân lực phục vụ xây dựng, quản lý và vận hành hệ thống hạ tầng giao thông đô thị là rất lớn, với việc xây dựng mới các tuyến đường, nâng cấp mở rộng các tuyến đường hiện hữu, đặc biệt xây dựng hệ thống đường sắt đô thị tại các đô thị lớn của Việt Nam trong thời gian sắp tới.

Bộ môn Đường sắt-Metro thuộc Khoa Công trình giao thông có đội ngũ giảng viên tâm huyết với nghề nghiệp và có trình độ chuyên môn cao với hơn 70% là tiến sĩ đảm nhiệm đào tạo sinh viên chuyên ngành Xây dựng Công trình giao thông đô thị. Trên cơ sở “Đào tạo theo yêu cầu của xã hội” và “Lấy người học làm trung tâm”, chương trình đào tạo Kỹ sư Xây dựng Công trình giao thông đô thị được xây dựng bài bản theo phương pháp hiện đại. Với mục tiêu đào tạo ra những kỹ sư không chỉ có trình độ cao về chuyên môn mà còn thành thạo những kỹ năng mềm, sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể thích ứng nhanh với môi trường làm việc chuyên nghiệp và có khả năng đảm nhận công việc của các ngành gần. Kỹ sư chuyên ngành Xây dựng Công trình giao thông đô thị có thể đảm nhận các vị trí công việc sau: Khảo sát và tư vấn thiết kế, Tư vấn giám sát, Quản lý dự án, Thi công các dạng công trình: Cầu hầm đường sắt đô thị, Nhà ga Metro, Cầu đường ô tô trong đô thị, Hầm giao thông, Hạ tầng kỹ thuật đô thị, Công trình dân dụng và công nghiệp, …

5. Chuyên ngành QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ GIAO THÔNG (7580205)

Chuyên ngành đào tạo giải quyết bền vững các vấn đề ùn tắc giao thông & tai nạn trên mạng lưới đường bộ

Trải qua hơn 45 năm xây dựng và phát triển, mạng lưới giao thông đường bộ đã góp phần to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước, cho phép giao lưu, kết nối vùng miền trên khắp đất nước ngày càng thuận tiện và nhanh chóng hơn.

Cùng với quá trình phát triển kinh tế – xã hội, nhu cầu di chuyển, đi lại ngày càng gia tăng. Trên mạng lưới đường bộ, đặc biệt ở các thành phố lớn đã và đang nảy sinh những vấn đề không mong đợi: (1) ùn tắc giao thông; (2) tai nạn; và (3) ô nhiễm tiếng ồn và khói bụi

Từ trái qua phải, hình ảnh minh họa về ùn tắc, xung đột giao thông, khói bụi ô nhiễm môi trường đô thị và tai nạn giao thông

Trích nguồn: https://e.vnexpress.net/news/; https://photocontest.smithsonianmag.com/; https://www.gettyimages.com/, truy cập ngày 23/05/2021.

Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý giao thông trực thuộc khoa Công trình giao thông, trường Đại học Giao thông vận tải TP. Hồ Chí Minh đã và đang đảm đương vai trò đào tạo các bậc học từ đại học đến cao học và nghiên cứu sinh tiến sĩ thuộc phạm trù chuyên môn nhằm góp phần giải quyết căn cơ, bền vững các vấn đề về ùn tắc, tai nạn giao thông, phát triển bền vững mạng lưới đường bộ, giao thông công cộng đô thị (Bus, BRT, Metro…) và giao thông tiếp cận đầu/cuối hành trình theo phương thức chia sẻ sử dụng phương tiện như Grab, Be, Gojek… từng bước tiến tới một môi trường giao thông xanh, thông minh, an toàn và bền vững trên cả nước.

Qui hoạch giao thông và thiết kế đô thị khu đô thị mới Thủ Thiêm, TP. Hồ Chí Minh, https://www.sasaki.com/projects/ truy cập ngày 24/05/2021

Sự cân bằng giữa giao thông và đô thị là nguyên lý cơ bản để đảm bảo giao thông nhanh chóng, an toàn và thuận tiện. Trên cơ sở đó, chương trình đào tạo được thiết kế để đảm bảo người học nắm bắt và vận dụng tốt các phương pháp dự báo, phân tích, đánh giá, xác định các đặc trưng vận hành và nguyên lý phát triển của các loại hình, hệ thống giao thông trên toàn mạng lưới cùng với các qui luật vận động, phát triển đô thị. Đây là nền tảng để triển khai các qui hoạch phát triển giao thông vùng, phát triển giao thông tình / thành phố cũng như giao thông địa phương hướng đến giao thông xanh, thông minh, an toàn và bền vững.

Mô phỏng giao thông (vĩ mô và vi mô) bằng phần mềm VISUM và VISSIM

Với sự hỗ trợ mạnh mẽ từ công nghệ và kỹ thuật phân tích, mô phỏng hiện đại sẵn có được tích hợp, lồng ghép trong chương trình đào tạo, chuyên ngành Qui hoạch và Quản lý giao thông giúp cho người học phát triển tư duy, có được tầm nhìn chiến lược từ đó dễ dàng khởi thảo, triển khai và theo đuổi những ý tưởng đột phá, tiên phong về giao thông xanh, thông minh, an toàn và bền vững.

Thành phố của chúng ta, quê hương, đất nước của chúng đã và đang phát triển từng ngày. Song hành cùng quá trình phát triển đó, nhiều vấn đề đã và đang nảy sinh, đặc biệt là các vấn đề về giao thông, an toàn và môi trường. Thêm vào đó, đại dịch Covid-19 đang diễn biến khó lường và sẽ có những ảnh hưởng không nhỏ đến hành vi, ứng xử của người tham gia giao thông… Tất cả những cơ hội và thách thức ấy đang chờ đón sự dấn thân, nhiệt huyết và những sáng kiến đầy triển vọng đến từ các bạn trẻ mong muốn cống hiến cho lĩnh vực giao thông.

Hình ảnh tham quan thực tế, học tập, thực tập của sinh viên khoa 

Giảng viên và sinh viên tham dự các seminar và hội thảo khoa học

Sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học

Sinh viên tham gia Hội trại truyền thống do Đoàn khoa Công trình giao thông tổ chức

Sinh viên tham gia Các hoạt động ngoại khóa do Đoàn khoa Công trình giao thông tổ chức

Giảng viên và sinh viên chuyên ngành tham quan chuyên môn tại Ban quản lý đường sắt đô thị số 1 (MAUR-1)

Giảng viên và sinh viên tham quan chuyên môn tại Công ty Cổ phần Beton-6

Giảng viên và sinh viên tham quan thực tế tại công trình xây dựng nhà ga Ba Son thuộc tuyến Metro số 1 Bến Thành – Suối Tiên

Sinh viên tham quan thực tế công trình xây dựng đường hầm Metro số 1 Bến Thành – Suối Tiên

Cấu trúc của chương trình đào tạo

Chi tiết xem tại link: http://daotao.ut.edu.vn/?mid=43

Website VIỆN XÂY DỰNG: https://ice.ut.edu.vn/