NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

1. Chuyên ngành CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

  • Mã ngành xét tuyển: 748020101A (Chương trình tiên tiến)
  • Tổ hợp môn xét tuyển: A00, A01, D01, D07

2. Chuyên ngành KHOA HỌC DỮ LIỆU VÀ AI

  • Mã ngành xét tuyển: 748020104A (Chương trình tiên tiến) 
  • Tổ hợp môn xét tuyển: A00, A01, D01, D07

3. Chuyên ngành SMART LOGISTICS

  • Mã ngành xét tuyển: 748020105A (Chương trình tiên tiến)
  • Tổ hợp môn xét tuyển: A00, A01, D01, D07

4. Chuyên ngành CÔNG NGHỆ Ô TÔ SỐ

  • Mã ngành xét tuyển: 748020106A (Chương trình tiên tiến)
  • Tổ hợp môn xét tuyển: A00, A01, D01, D07

__________________________________

1. Chuyên ngành CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (748020101A)

Giới thiệu chung

Chương trình đào tạo chuyên ngành Công nghệ thông tin (CNTT) được xây dựng và triển khai nhằm mục tiêu đào tạo cử nhân ngành Công nghệ thông tin có phẩm chất chính trị vững vàng, có ý thức tổ chức kỷ luật, đạo đức nghề nghiệp; có năng lực thực hành nghề nghiệp gồm kiến thức cơ bản và chuyên sâu về chuyên ngành; có phương pháp tư duy, năng lực tự nghiên cứu và phong cách làm việc hiện đại, đáp ứng các yêu cầu về nghiên cứu phát triển và ứng dụng Công nghệ thông tin của xã hội. 

Chương trình đào tạo được thiết kế nhằm cung cấp các kiến thức cơ sở ngành, kiến thức chuyên nghiệp và ứng dụng, các kỹ năng nghề nghiệp, và khả năng tự nghiên cứu cho sinh viên nhằm mở rộng kiến thức để thích ứng với xu thế phát triển của thời đại. Chương trình đào tạo được xây dựng dựa trên quan điểm chủ đạo là mang tính ứng dụng cao, đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực công nghệ thông tin cho xã hội và cho ngành Giao Thông Vận Tải.

Mục tiêu đào tạo

Sinh viên sau khi tốt nghiệp có các khả năng: 

  • Có kiến thức cơ bản về toán học, khoa học tự nhiên, hỗ trợ cho việc tiếp thu các kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp.
  • Có kiến thức cơ bản về khoa học chính trị và pháp luật, khoa học xã hội phù hợp với chuyên môn được đào tạo.
  • Có các kiến thức về cơ sở kỹ thuật và ngành, có thể vận dụng trong việc quản lý, điều hành hoạt động liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin trong thời đại hiện nay.
  • Có các kỹ năng cá nhân cần thiết, phù hợp nhiều vị trí việc làm trong môi trường làm việc liên ngành, đa văn hóa.
  • Có đạo đức, có tinh thần trách nhiệm với xã hội.
  • Có khả năng chủ động cho tương lai và ý thức tự nâng cao trình độ, học tập cả đời.

Hoạt động sinh viên

– Học tập, thực hành

– Các đề tài nghiên cứu khoa học

Năm

Sinh viên Tên đề tài/ Bài báo cấp Khoa của sinh viên Kết quả

GVHD

2021

Đoàn Minh Sang, Võ Thái An Nghiên cứu và triển khai công nghệ định tuyến phân đoạn IPv6 Phan Thị Hồng Nhung
2021 Dương Văn Nghĩa Kiến trúc và mô hình truyền dẫn hệ thống mạng truy nhậ vô tuyến 6G

Trần Thiên Thanh

2021

Đặng Thị Kim Tuyến Ứng dụng của hệ thống mạng truy nhập vô tuyến 6G Trần Thiên Thanh
2021 Nguyễn Thiên Ân Giải quyết vấn đề mất cân bằng dữ liệu trong bài toán phát hiện bất thường hành trình GPS

Lê Văn Quốc Anh

2020

Phạm Đức Quốc, Dương Văn Nghĩa, Đoàn Kim Thành Khảo sát bảo mật lớp vật lý với nguồn/ đích gây nhiễu Trần Thiên Thanh
2020 Nguyễn Thiên Ân Ứng dụng gom cụm phổ trong phát hiện bất thường hành trình GPS

Lê Văn Quốc Anh

2019

Ngô Hoàng Tú Khảo sát mạng cảm biến thu thập năng lượng và ứng dụng Trần Thiên Thanh
2019 Phạm Văn Vũ Nghiên cứu tình hình ứng dụng NOMA vào mạng 5G

Trần Thiên Thanh

2019

Phạm Thị Trúc Linh, Thị Na, Trần Thị Như Ý Nghiên cứu giải pháp trí tuệ nhân tạo ứng dụng cho việc phát hiện nội dung xấu trên mạng xã hội với ngôn ngữ Tiếng Việt. Lê Văn Quốc Anh
2019 Nguyễn Thiên Ân Áp dụng máy học sâu trong việc hỗ trợ học ngoại ngữ (thi Eureka) Vào vòng chung kết

Đặng Nhân Cách

2018

Lai Quan Tùng Nghiên cứu giải pháp thị giác máy tính phát hiện ùn tắc giao thông tại các giao lộ ở Việt Nam

Lê Văn Quốc Anh

– Sinh viên tham gia thi Olympic Tin học toàn quốc đạt giải .

2018 Thi tại HV BCVT Hà Nội

Phạm Anh Kiệt

Giải 3 khối không chuyên 
Nguyễn Nhựt Tường

Giải khuyến khích khối chuyên  

2019 Thi tại Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng

Phạm Anh Kiệt

Giải 3 khối chuyên
Nguyễn Nhựt Tường

Giải khuyến khích khối chuyên 

2020 Thi tại Đại học Cần Thơ

Dương Văn Thắng

Giải 3 khối chuyên

Nguyễn Hoàng Hải

Giải 3 khối chuyên

Dương Ngọc Hiệp

Giải khuyến khích khối không chuyên

Trần Đình Trọng

Giải khuyến khích khối không chuyên

Tham quan thực tế tập đoàn Viettel

Chung kết cuộc thi khoa học – sáng tạo – Công nghệ

Các hoạt động văn hóa, xã hội

Giải bóng đá truyền thống khoa CNTT

Chương trình “Trung thu yêu thương” do Khoa CNTT tổ chức diễn ra ngày 11/09/2022 tại Cơ sở Bảo trợ xã hội Cô nhi Thiên Bình, 138 tổ 4 ấp Thiên Bình, Xã Tam Phước, Biên Hòa, Đồng Nai.

Cơ hội việc làm

  • Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ thông tin có thể đạt các vị trí phù hợp, hoạt động trong nền công nghiệp tri thức đang phát triển một cách mạnh mẽ, cả trong các cơ quan quản lý nhà nước lẫn các công ty đa quốc gia:
  • Cán bộ kỹ thuật, quản lý, điều hành trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
  • Lập trình viên, kiểm thử sản phẩm phần mềm, quản lý quy trình phát triển phần mềm.
  • Chuyên viên IT, quản trị và giám sát an ninh mạng.
  • Thiết kế, xây dựng, phát triển, vận hành và bảo trì mạng máy tính nội bộ trong các doanh nghiệp, cơ quan, trường học.
  • Quản trị dự án hệ thống mạng thông tin.
  • Cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy về công nghệ thông tin tại các Viện, Trung tâm nghiên cứu và các Cơ sở đào tạo.. 

– Tỉ lệ sinh viên ra trường có việc làm

Căn cứ vào kết quả khảo sát hàng năm, Khoa có số liệu tin cậy về tỷ lệ sinh viên có việc làm sau thời gian tốt nghiệp 1 năm, luôn đạt trên 75%, trong đó, đa số là sinh viên làm đúng ngành đào tạo, năm cao nhất (2021–2022) đạt 86,11% (tương ứng số lượng sinh viên khảo sát đủ lớn).

– Sinh viên đang làm việc tại những công ty danh tiếng nào?

+ Bùi Thành Sơn – Trường phòng an ninh mạng, Công ty FPT

+ Phan Văn Khánh – Phó TGĐ mảng CNTT, Công ty Thế Giới Di động

+ Huỳnh Ngọc Bang – Trưởng Phòng PT Dự Án Viettel Solutions

+ Đoàn Minh Hòa – Giám đốc, Công ty cổ phần BPM

+ Phan Quốc Bảo – Công ty IPL, GĐ hệ thống bệnh viện máy tính iCare

+ Đồng Phạm Thanh Thế – Giám đốc cao cấp TMA Solutions

Cấu trúc của chương trình đào tạo

Kiến thức giáo dục đại cương: 25 tín chỉ

  • Pháp luật đại cương
  • Triết học Mác – Lê Nin
  • Kinh tế chính trị Mác – Lê Nin
  • Chủ nghĩa xã hội khoa học
  • Lịch sử Đàng công sản Việt Nam
  • Tư tưởng Hồ Chí Minh
  • Xác suất và phân tích dữ liệu thống kê
  • Phương pháp nghiên cứu
  • Quản trị học
  • Đổi mới sáng tạo và tư duy thiết kế

Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp: 83 tín chỉ

Cơ sở ngành

  • Cơ sở dữ liệu
  • Quản trị doanh nghiệp CNTT
  • Lập trình hướng đối tượng
  • Nhập môn ngành CNTT
  • Cấu trúc rời rạc
  • Mạng máy tính
  • Cấu trúc dữ liệu và giải thuật
  • Kỹ thuật lập trình
  • Kiến trúc máy tính
  • Hệ điều hành
  • Thiết kế cơ sở dữ liệu
  • Phân tích thiết kế hệ thống
  • Chuyên đề hệ thống giao thông thông minh
  • Công nghệ phần mềm
  • Lập trình mạng
  • An toàn thông tin
  • Phân tích thiết kế giải thuật

Kiến thức chuyên ngành

Tự chọn

  • Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
  • Lập trình web
  • Lập trình Java
  • Thiết kế mạng
  • Mạng máy tính nâng cao
  • Xây dựng phần mềm hướng đối tượng
  • Đồ án thực tế công nghệ phần mềm
  • Lập trình thiết bị di động
  • Quản trị dự án CNTT
  • An ninh mạng
  • Quản trị mạng
  • Trí tuệ nhân tạo
  • Xử lý ảnh và thị giác máy tính
  • Kiểm chứng phần mềm
  • Khai thác dữ liệu
  • Điện toán đám mây
  • Công nghệ phần mềm nhúng

Thực tập và tốt nghiệp: 12 tín chỉ

Tổng số tín chỉ: 120 tín chỉ

2. Chuyên ngành KHOA HỌC DỮ LIỆU VÀ AI (748020104A)

Giới thiệu chung

Theo Đề án phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn Việt Nam đến năm 2030, định hướng năm 2045, Việt Nam sẽ làm chủ được quy trình kỹ thuật thiết kế các vi mạch bán dẫn hiện đại; làm chủ được công nghệ đóng gói và kiểm tra vi mạch bán dẫn. Mục tiêu đến 2030, Việt Nam sẽ đào tạo được 50.000 kỹ sư ngành công nghiệp bán dẫn trong tất cả các công đoạn của chuỗi giá trị để phát triển ngành công nghiệp bán dẫn quốc gia. Trong đó, có 15.000 kỹ sư thiết kế vi mạch bán dẫn và 35.000 kỹ sư phục vụ các công đoạn khác của quá trình sản xuất chip bán dẫn.

Đến 2045, Việt Nam trở thành mắt xích quan trọng trong chuỗi giá trị ngành công nghiệp bán dẫn toàn cầu với đội ngũ hơn 200.000 kỹ sư, chuyên gia chất lượng cao ngành công nghiệp bán dẫn trong tất cả các công đoạn của chuỗi giá trị.

Trong đó có 50.000 kỹ sư thiết kế vi mạch bán dẫn và 150.000 kỹ sư phục vụ các công đoạn khác của quá trình sản xuất chip bán dẫn và đào tạo chuyên sâu cho 3.000 giảng viên giảng dạy tại các viện nghiên cứu, trường đại học, cơ sở đào tạo và doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, thu hút được ít nhất 40% số lượng học sinh, sinh viên hằng năm theo học các ngành STEM/STEAM nói chung, ngành vi mạch bán dẫn nói riêng; mở rộng mạng lưới đào tạo ngành công nghiệp bán dẫn lên khoảng 400 cơ sở tại các viện nghiên cứu, trường đại học, cơ sở đào tạo và doanh nghiệp; có các trung tâm đào tạo, nghiên cứu, ươm tạo doanh nghiệp vi mạch bán dẫn hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế ở 3 miền Bắc, Trung, Nam.

Ngành Khoa học Dữ liệu và Trí tuệ Nhân tạo (AI) đang là một trong những lĩnh vực phát triển mạnh mẽ và hứa hẹn nhất trong thế kỷ 21. Với sự phát triển của công nghệ và sự lan rộng của dữ liệu, ngành này không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu biết sâu sắc về thế giới xung quanh chúng ta mà còn mở ra nhiều cơ hội mới trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Khoa học Dữ liệu tập trung vào việc thu thập, phân tích và hiểu biết sâu hơn về dữ liệu từ các nguồn khác nhau như máy tính, cảm biến, mạng xã hội và nhiều nguồn khác. Đồng thời, trí tuệ nhân tạo giúp tạo ra các hệ thống có khả năng tự học và tự điều chỉnh để thực hiện các nhiệm vụ thông minh mà trước đây chỉ có con người mới có thể thực hiện được.

Kết hợp giữa Khoa học Dữ liệu và Trí tuệ Nhân tạo mang lại nhiều ứng dụng quan trọng trong thế giới thực, từ tự động hóa công việc đơn giản đến phát triển các ứng dụng phức tạp như xe tự lái, hệ thống y tế thông minh và dự đoán thị trường tài chính. Các chuyên gia trong ngành này cần có kiến thức sâu rộng về khoa học máy tính, toán học, thống kê và cả về lĩnh vực mà họ áp dụng kiến thức của mình.

Trong tương lai, Khoa học Dữ liệu và Trí tuệ Nhân tạo dự kiến sẽ tiếp tục phát triển và có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi khía cạnh của cuộc sống, từ kinh tế đến y tế, từ giáo dục đến giải trí. Đó là một lĩnh vực đầy tiềm năng và hứa hẹn cho những ai muốn đóng góp vào việc tạo ra một tương lai thông minh và tiện ích hơn cho xã hội.

CHUYÊN NGÀNH THIẾT KẾ VI MẠCH VÀ AI

Chuyên ngành Thiết kế Vi mạch và Trí tuệ Nhân tạo (AI) là một lĩnh vực đầy tiềm năng và hứa hẹn, nơi mà kỹ thuật thiết kế vi mạch kết hợp với sức mạnh của trí tuệ nhân tạo để tạo ra các hệ thống điện tử thông minh và tiên tiến.

Thiết kế Vi mạch đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các thiết bị điện tử từ những thiết bị nhỏ như điện thoại di động đến những hệ thống lớn như máy tính và các thiết bị IoT (Internet of Things). Các kỹ sư thiết kế vi mạch phải có kiến thức sâu rộng về điện tử, lý thuyết mạch điện và phần cứng máy tính để phát triển các hệ thống có hiệu suất cao và tiêu thụ năng lượng thấp.

Trong khi đó, Trí tuệ Nhân tạo (AI) đang thay đổi cách chúng ta tương tác với các thiết bị điện tử và làm cho chúng trở nên thông minh hơn. Tích hợp AI vào thiết kế vi mạch có thể tạo ra các hệ thống có khả năng tự học, tự điều chỉnh và tự động hóa các quy trình. Điều này có thể mang lại nhiều lợi ích như tăng cường hiệu suất, giảm thiểu lỗi phát sinh và tăng tính bảo mật của các hệ thống điện tử.

Các ứng dụng của Thiết kế Vi mạch kết hợp với AI rất đa dạng, từ các thiết bị di động thông minh, hệ thống nhúng, máy tính cá nhân đến các hệ thống tự động hóa trong công nghiệp và y tế. Điều này tạo ra nhiều cơ hội cho các nhà thiết kế và nhà nghiên cứu để đóng góp vào sự phát triển của công nghệ và tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mới mang lại lợi ích cho xã hội.

Trong tương lai, việc tích hợp AI vào Thiết kế Vi mạch dự kiến sẽ tiếp tục mở ra nhiều cơ hội mới và thú vị, giúp tạo ra những thiết bị điện tử thông minh, tiên tiến và có khả năng tương tác với con người một cách tự nhiên hơn.

3. Chuyên ngành SMART LOGISTICS (748020105A)

Nguồn nhân lực hiện đại là yếu tố then chốt giúp ngành logistics Việt Nam phát triển và xứng tầm khu vực. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, các cơ sở đào tạo nhanh chóng xây dựng và phát triển lực lượng lao động trong ngành logistics chất lượng cao, đáp ứng được sự phát triển mạnh mẽ và hội nhập quốc tế của ngành.

Quyết định số 175 QĐ-TTg ngày 27/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ đã nêu rõ: “Coi logistics là yếu tố then chốt thúc đẩy phát triển sản xuất, hệ thống phân phối các ngành dịch vụ khác và lưu thông hàng hóa”. Điều này cho thấy, việc phát triển ngành logistics và nguồn nhân lực logistics đã trở thành chương trình cấp quốc gia. Theo dự báo của Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam (VLA), đến năm 2030, ngành logistics Việt Nam dự kiến sẽ thiếu đến 2 triệu lao động.

UTH là trường đại học đầu tiên đào tạo về logistics

Trường ĐH Giao thông vận tải TP.HCM (UTH) tự hào là trường đại học đầu tiên đào tạo về logistics. Năm 2007, UTH xây dựng chương trình đào tạo chuyên ngành Quản trị Logistics và Vận tải đa phương thức (VTĐPT). Năm 2008, Trường bắt đầu tuyển sinh chuyên ngành Quản trị Logistics và VTĐPT ở trình độ đại học chính quy.

Cho đến nay, với các chương trình đào tạo từ chương trình chuẩn, chương trình tiên tiến, chương trình hoàn toàn bằng tiếng Anh và chương trình liên kết quốc tế, UTH hiện là trường có chương trình đào tạo nguồn nhân lực logistics đa dạng nhất khu vực phía Nam. Rất nhiều sự lựa chọn, ở UTH, Logistics không chỉ là một ngành thiên về kinh tế mà sẽ là cơ hội cho các bạn yêu thích các chuyên ngành về kỹ thuật vẫn có thể học Logistics.

Năm 2024, UTH mở chuyên ngành Smart Logistics là một bước tiến đột phá trong lĩnh vực Logistics, nơi công nghệ thông tin và trí tuệ nhân tạo gặp gỡ với các quy trình vận chuyển và quản lý hàng hóa. Với sự kết hợp tinh tế của kiến thức chuyên môn và công nghệ tiên tiến, UTH cam kết đào tạo ra những chuyên gia logistics tương lai, có khả năng áp dụng và phát triển các giải pháp thông minh, linh hoạt và hiệu quả cho chuỗi cung ứng hàng hóa.

Chuyên ngành Smart Logistics, chuyên ngành tuyển sinh mới của UTH năm 2024

Smart Logistics là một lĩnh vực nghiên cứu đầy hứa hẹn nhằm giải quyết sự phức tạp và khối lượng công việc ngày càng lớn của các dịch vụ logistics toàn cầu cả trực tuyến và trực tiếp. Các công nghệ 4.0 như IoT, ICT và AI không chỉ mang lại các tính năng mới trong hoạt động logistics mà còn thay đổi chiến lược quản lý logistics.

Người học có thể áp dụng các giải pháp hiện đại để tối ưu hóa quy trình logistics, từ việc thu thập dữ liệu và phân tích cho đến tự động hóa và quản lý thông minh của chuỗi cung ứng. Điều này không chỉ giúp cải thiện hiệu suất và giảm thiểu rủi ro mà còn tạo ra cơ hội mới cho sự phát triển và đổi mới trong ngành của bạn.

Bằng cách tích hợp các công nghệ thông minh, UTH đào tạo sinh viên để có khả năng tối ưu hóa quy trình vận chuyển, lưu trữ và quản lý hàng hóa, giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí.

4. Chuyên ngành CÔNG NGHỆ Ô TÔ SỐ (748020106A)

Giới thiệu, nội dung đào tạo ra sao, các học phần chính

Với sự phát triển không ngừng của công nghệ, ngành Công nghệ ô tô số đang trở thành một xu hướng mới và có tiềm năng phát triển rất lớn trong tương lai. Việc áp dụng công nghệ ô tô số vào sản xuất và vận hành các loại xe đã mang lại nhiều lợi ích cho ngành công nghiệp ô tô, từ giảm chi phí sản xuất đến tăng tính an toàn và hiệu suất của các loại xe.

Công nghệ ô tô số là một lĩnh vực kết hợp giữa công nghệ thông tin và ngành công nghiệp ô tô. Nó bao gồm việc sử dụng các phần mềm và thiết bị điện tử để cải thiện hiệu suất và tính năng của các loại xe, từ xe hơi đến xe tải và xe buýt. Công nghệ ô tô số cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các loại xe tự lái và xe điện.

Công nghệ ô tô số đang là một trong những lĩnh vực đầy tiềm năng và hứa hẹn nhất trong ngành công nghiệp ô tô hiện đại. Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, các nhà sản xuất ô tô đặt mục tiêu chính là tạo ra các phương tiện giao thông an toàn, thông minh và tiện ích hơn bao giờ hết.

Ngành công nghệ ô tô đang ngày càng phát triển, đặc biệt trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ của xu hướng ô tô tự lái và các công nghệ ô tô tiên tiến. Nội dung đào tạo trong ngành/chuyên ngành bao gồm các học phần chính về cơ sở dữ liệu, thiết kế hệ thống và chương trình điều khiển, hệ thống và tự động hóa ô tô, thiết kế sản phẩm. Dưới đây là một số học phần chính thường trong chương trình đào tạo của ngành công nghệ ô tô số:

  1. Cơ sở kỹ thuật ô tô: Học về cấu trúc ô tô, hệ thống cơ bản như khung xe, động cơ, hộp số, hệ thống lái và treo.
  2. Hệ thống điện và điện tử ô tô: Bao gồm các học phần về điện tử ô tô, vi điều khiển, mạng xe ô tô, hệ thống giám sát và kiểm soát, cảm biến và hệ thống thông tin và giải trí trong xe.
  3. Công nghệ điều khiển và tự động hóa: Học về các công nghệ tự động hóa trong ô tô, bao gồm hệ thống lái tự động, cảm biến và hệ thống kiểm soát tự động.
  4. Công nghệ xử lý hình ảnh và nhận dạng: Đào tạo về công nghệ nhận dạng hình ảnh và các ứng dụng trong hệ thống lái tự động và hỗ trợ lái.
  5. An toàn ô tô và tiêu chuẩn quốc tế: Học về các tiêu chuẩn an toàn ô tô, bao gồm hệ thống phanh, hệ thống túi khí, hệ thống tránh va chạm và các quy định quốc tế liên quan.
  6. Phát triển phần mềm và hệ thống: Đào tạo về phát triển phần mềm trong xe ô tô, bao gồm phát triển ứng dụng điện tử và phần mềm cho hệ thống giải trí, định vị, và các tính năng khác.
  7. Phần mềm thiết kế, tính toán ô tô: Đào tạo về ứng dụng phần mềm trong thiết kế, mô phỏng, tính toán ô tô.
  8. Thực hành và ứng dụng: bao gồm các hoạt động thực hành, dự án thực tế hoặc thực tập để học sinh áp dụng kiến thức vào thực tế và phát triển kỹ năng thực hành.

Triển vọng, xu hướng lĩnh vực Công nghệ ô tô số

Công nghệ ô tô số đang trải qua một sự phát triển nhanh chóng và có nhiều triển vọng trong tương lai:

  • Xe tự lái (autonomous vehicles): Công nghệ xe tự lái đang trở thành một trong những xu hướng quan trọng nhất trong ngành ô tô. Các công ty đang nghiên cứu và phát triển hệ thống lái tự động với mục tiêu giảm tai nạn giao thông, tăng hiệu suất và thuận tiện cho người dùng.
  • Kết nối và thông tin liên lạc (connectivity and communication): Xe ô tô số ngày nay được trang bị các công nghệ kết nối internet, cho phép chúng giao tiếp với nhau và với hạ tầng đường sắt. Điều này tạo ra cơ hội cho các dịch vụ thông tin, giải trí và an toàn mới.
  • Điện hóa và xe điện: Xu hướng chuyển đổi sang xe điện đang ngày càng trở nên phổ biến hơn, với nhiều quốc gia và doanh nghiệp đề xuất các chính sách và sản phẩm hỗ trợ xe điện. Công nghệ pin và hệ thống sạc đang được cải tiến để gia tăng dung lượng và tăng tốc độ sạc.
  • Cải tiến về an toàn: Công nghệ an toàn ô tô liên tục được phát triển, bao gồm hệ thống phanh tự động, cảnh báo va chạm, hệ thống giám sát tài xế và hệ thống lái tự động.
  • Sử dụng dữ liệu và trí tuệ nhân tạo (AI): Dữ liệu từ các cảm biến trên xe và từ môi trường xung quanh được sử dụng để cải thiện hiệu suất lái xe, an toàn và tiện ích cho người dùng. Trí tuệ nhân tạo được tích hợp vào các hệ thống giúp xe ô tô tự động hóa và tăng cường trải nghiệm lái xe.
  • Chia sẻ xe và dịch vụ di chuyển (ride-sharing và mobility services): Mô hình kinh doanh chia sẻ xe đang phát triển mạnh mẽ, với các dịch vụ như Uber, Grab, và các dịch vụ khác đang thay đổi cách mà người tiêu dùng sử dụng và sở hữu xe hơi.
  • Phát triển hệ thống thông tin và giải trí: Xe ô tô số ngày nay không chỉ là phương tiện di chuyển mà còn là một không gian làm việc và giải trí di động. Hệ thống thông tin và giải trí trong xe ngày càng được cải thiện với màn hình cảm ứng, hỗ trợ điều khiển bằng giọng nói và tích hợp các ứng dụng thông minh.

Cơ hội việc làm, vị trí/nơi làm việc sau tốt nghiệp

Cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp chuyên ngành công nghệ ô tô số đang ngày càng mở rộng do sự phát triển nhanh chóng của:

  1. Kỹ sư ô tô số (Automotive Engineer): Các vị trí này tập trung vào phát triển và thiết kế các hệ thống ô tô số, bao gồm cảm biến, hệ thống giải trí, hệ thống lái tự động và các thành phần điện tử khác.
  2. Kỹ sư điện tử ô tô (Automotive Electronics Engineer): Các chuyên gia này tập trung vào thiết kế và phát triển các hệ thống điện tử trong ô tô, bao gồm hệ thống điều khiển động cơ, hệ thống lái tự động và các hệ thống thông tin và giải trí.
  3. Kỹ sư phần mềm ô tô (Automotive Software Engineer): Với sự tăng cường của phần mềm trong xe ô tô, các kỹ sư phần mềm ô tô chịu trách nhiệm phát triển và kiểm tra phần mềm cho các hệ thống điện tử và thông tin trong xe.
  4. Chuyên gia thiết kế tính toán ô tô: Ứng dụng phần mềm cơ khí trong thiết kế, mô phỏng, tính toán ô tô.
  5. Chuyên gia an toàn ô tô (Automotive Safety Specialist): Các chuyên gia an toàn ô tô làm việc để đảm bảo rằng các xe ô tô số đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn, phát triển và triển khai các công nghệ an toàn mới.
  6. Kỹ sư thử nghiệm và chứng nhận ô tô (Automotive Testing and Certification Engineer): Các kỹ sư này thực hiện kiểm tra và chứng nhận tính an toàn và hiệu suất của xe ô tô số, đảm bảo rằng chúng tuân thủ quy định và tiêu chuẩn liên quan.
  7. Chuyên viên dịch vụ và hỗ trợ kỹ thuật ô tô số (Automotive Service and Technical Support Specialist): Các chuyên viên này cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và dịch vụ sau bán hàng cho các khách hàng sử dụng các hệ thống ô tô số.
  8. Nơi làm việc có thể sau khi tốt nghiệp là các công ty ô tô lớn: Vinfast, Toyota, Ford, General Motors, Samsung, LG, Panasonic, Qualcomm, Bosch, Panasonic, NXP, Qualcomm, Infineon, Renesas, Marvell,…Ngoài ra, các tổ chức nghiên cứu và phát triển ô tô cũng là nơi lựa chọn hấp dẫn cho sinh viên tốt nghiệp lĩnh vực công nghệ ô tô số.

Sinh viên học chuyên ngành này cần có yêu cầu/tố chất gì?

Để thành công trong lĩnh vực công nghệ ô tô số, sinh viên cần có một loạt các yêu cầu và tố chất cụ thể:

  1. Kiến thức kỹ thuật cơ bản: Sinh viên cần có kiến thức vững về cơ sở kỹ thuật ô tô, bao gồm cơ học, điện tử, và lập trình cơ bản.
  2. Sự hiểu biết về ô tô và công nghệ: Sinh viên cần hiểu về cấu trúc và hoạt động của ô tô cũng như các công nghệ mới như hệ thống lái tự động, kết nối Internet, và xe điện.
  3. Kỹ năng lập trình: Với sự phát triển của ô tô số, kỹ năng lập trình trở nên ngày càng quan trọng. Sinh viên cần có kiến thức về các ngôn ngữ lập trình như C/C++, Python, LabVIEW, MATLAB, và các công cụ phát triển phần mềm khác.
  4. Kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề: Khả năng phân tích vấn đề và giải quyết các vấn đề kỹ thuật là yếu tố quan trọng. Sinh viên cần có khả năng suy luận logic và tìm ra giải pháp hiệu quả cho các thách thức kỹ thuật trong ngành.
  5. Sự sáng tạo và tư duy đổi mới: Để thúc đẩy sự phát triển trong ngành ô tô số, sinh viên cần có tư duy sáng tạo và khả năng đưa ra các ý tưởng mới và đổi mới trong công nghệ ô tô.
  6. Kỹ năng làm việc nhóm: Công việc trong ngành công nghệ ô tô số thường yêu cầu làm việc trong các nhóm đa chuyên ngành. Sinh viên cần có khả năng làm việc cộng tác và giao tiếp hiệu quả với các thành viên khác trong nhóm.
  7. Sự quan tâm và sẵn lòng học hỏi: Ngành công nghệ ô tô số đang phát triển nhanh chóng, do đó sinh viên cần có sự quan tâm và sẵn lòng học hỏi về các công nghệ mới và xu hướng trong ngành.

Những yêu cầu và tố chất này sẽ giúp sinh viên học ngành công nghệ ô tô số phát triển thành những chuyên gia có năng lực và sẵn sàng thích nghi với sự thay đổi trong ngành.

Website KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN: https://it.ut.edu.vn/